TỪ GHÉP KANJI KHÔNG CÓ HAY ÍT DÙNG TRONG TIẾNG VIỆT
Một số ví dụ
検討 kentou (kanji: kiểm thảo)=> Dịch ra là: "xem xét" (kiểm tra thảo luận)
発想 hassou (kanji: phát tưởng)
=> "Ý tưởng"
構想 kousou (kanji: cấu tưởng)
=> "Ý tưởng", "tình tiết", "cốt truyện" (chỉ ý tưởng đã thành hình hài)
許可 kyoka (kanji: hứa khả)
=> "cho phép"
承諾 shoudaku (kanji: thừa đắc)
=> "chấp thuận"
上達 joutatsu (kanji: thượng đạt)
=> "tiến bộ" (kỹ năng nào đó)
図面 zumen (kanji: đồ diện)
=> "bản vẽ"
登録 touroku (ĐĂNG LỤC) => đăng ký
記録 kiroku (KÝ LỤC) => ghi chép
設置 setchi (THIẾT TRÍ) => lắp đặt
v.v...
Nhìn chung, với các từ ghép hán tự không có trong tiếng Việt thì chỉ cần tra từ điển là được.
Một số từ mà mọi người hay dịch đại là từ 対応 (ĐỐI ỨNG), hầu như ai cũng dịch thành "
Phải dịch là:
- Ứng phó, đối phó: 地震の対応 = ứng phó với động đất
- Giải quyết: トラブルを対応する = giải quyết rắc rối
- Đảm nhận: 接客を対応する = đảm nhận việc tiếp khách
Nếu không tin bạn có thể search "đối ứng", sẽ chỉ ra "vốn đối ứng" trong kinh tế đầu tư.
Mọi người thường dịch theo đúng âm kanji vì họ "lười tìm tòi" từ thích hợp trong tiếng Việt. Rõ ràng từ 対応 taiou có khá nhiều cách diễn đạt trong tiếng Việt tùy theo hoàn cảnh chứ không chỉ có một cách.
Một từ khác là 機能 kinou (CƠ NĂNG), ở Nhật mọi người thường dịch luôn thành "
検出 kenshustsu (KIỂM XUẤT) cũng hay bị dịch thành "
TỪ VỰNG N5, TỪ VỰNG N4,TỪ VỰNG N3,